Động vật đó đây

Các chủng loại chim săn mồi ban đêm

Bộ Cú Bao gồm khoảng 210 loài thuộc 27 chi trong Họ Cú mèo và Họ Cú lợn.

Bài viết liên quan
[​IMG]
Cú đại bàng Á Âu

Họ Cú lợn

Bao gồm 17 loài chim săn mồi ban đêm cỡ trung bình đến khá lớn (vài trăm gram đến trên 1 kg), đầu to, khuôn mặt hình trái tim, chân khá dài, cánh dài và đuôi ngắn. Thính giác cực kỳ tốt, đồng thời khi bay không phát ra tiếng động giúp chúng dễ dàng tiếp cận con mồi. Con mồi chủ yếu là các loài động vật gặm nhấm, ngoài ra còn ăn các động vật nhỏ khác. Hầu hết là các loài thuộc chi Tyto, ví dụ Cú lợn lưng xám.

Họ Cú mèo

Khoảng 190 loài trong 25 chi, với kích cỡ từ nhỏ đến lớn (vài chục gram đến khoảng 4 kg). Bao gồm các loài Dù dì (Horned owl, eagle-owl), Hù (earless owls), Cú mèo (scops-owls, Screech owl), Cú vọ (Hawk-owl, pygmy owl, owlet). Khác với các loài trọng họ Cú lợn, nhiều loài trong số chúng có thị giác rất tốt và hoạt động một phần vào ban ngày.

Cú mèo

Cú mèo là những loài cú có dáng vẻ nhanh nhẹn, kích thước từ nhỏ đến trung bình (vài chục đến vài trăm gram), trong đó hầu hết là tương đối nhỏ. Nhiều loài trong số chúng đặc trưng bởi khuôn mặt có một túm lông cứng ở trên đầu trông giống như tai mèo. Bao gồm các loài cú mèo thường (chi Otus, 45 loài, đa phần là tương đối nhỏ), cú mèo châu Mỹ (chi Megascops, 26 loài phân bố ở châu Mỹ, đa phần là nhỏ), cú lửa (chi Asio, 6 loài, kích thước trung bình), cú mặt trắng (chi Ptilopsis), cú mào, cú bờm. Loài điển hình là Cú mèo châu Âu.

Dù dì

Đây là những loài cú có hình dáng tương tự cú mèo, với túm lông kiểu tai đặc trưng, nhưng có kích thước lớn hơn (khoảng vài trăm gram đến vài kg). Chúng chủ yếu thuộc chi Bubo (khoảng 25 loài). Trong số chúng gồm những loài lớn nhất trong Bộ Cú, như Cú đại bàng Á Âu, Cú cá Blakiston có thể có kích thước tương đương với đại bàng (dài tới 70 cm, sải cánh gần 2m và cân nặng trên 4 kg). Chúng có cánh rộng, móng vuốt rất mạnh mẽ và có thể săn được những con mồi khá lớn. Một số loài ăn cá, trong khi một số loài săn bắt chim và động vật có vú nhỏ.

Cú vọ
 

[​IMG]

Khác với cú mèo, hầu hết các loài cú vọ không có túm lông hình tai trên mặt, một số có khuôn mặt hao hao giống với các loài chim diều hâu. Các loài cú vọ thông thường (chi Glaucidium, khoảng 30 loài, chi Athene, 6 loài, chi Aegolius, 4 loài, cú lùn, cú ria dài, cú diều phương Bắc) với kích thước từ nhỏ đến trung bình, trong đó hầu hết là nhỏ. Các loài cú vọ Úc (chi Ninox, khoảng 20 loài, Cú vọ Papua) phân bố ở châu Đại Dương, Đông và Nam châu Á, và một loài ở Madagaxca, có kích thước từ nhỏ cho tới khá lớn (vài chục gram đến gần 2 kg). Những loài nhỏ nhất trong bộ Cú, chỉ dài 13 cm, cân nặng khoảng 40 gram, thuộc về các loài cú vọ như Cú ria dài, Cú lùn. Loài lớn nhất trong nhóm này là Cú vọ lực sĩ có thể đạt tới khối lượng 1-1,7 kg.

Giống với nhiều loài cú vọ, các loài hù không có túm lông hình tai trên mặt, với khuôn mặt hình tròn kiểu trái tim. Chúng có kích thước từ trung bình cho tới khá lớn (khoảng vài trăm gram đến gần 2 kg) và thuộc vào các loài Hù (chi Strix, khoảng 20 loài, gồm cả chi Ciccaba), Hù đeo kính (chi Pulsatrix, 4 loài). Loài lớn nhất là Hù xám lớn là loài có chiều dài cơ thể dài nhất trong Bộ Cú, trung bình là 72 cm đối với con mái và 66 cm với con trống.

 

Theo Thế giới Pet

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button